Ai cũng biết Tôn Ngộ Không với 72 phép thần thông nổi tiếng trong bộ phim nổi tiếng Tây Du Ký, nhưng cụ thể những phép thần thông của Ngộ Không là gì thì không phải ai cũng biết được.
Trong “Tây Du Ký” nói rằng, để tránh được việc luân hồi sinh tử, Tôn Ngộ Không đã tìm đến Bồ Đề Tổ Sư để học Đạo. Tổ sư nói: “Đạo tiên có ba mươi sáu phép Thiên Cang, bảy mươi hai phép Địa Sát. Nhà người muốn Cang, bảy mươi hai phép Địa Sát. Nhà người muốn luyện phép nào?”
Ngộ Không thưa: “Tôi xin gắng công học bảy mươi hai phép Địa Sát để được rộng bề tiện dụng”. Tổ Sư liền gọi Ngộ Không đến gần tai nói nhỏ một hồi...
Sau nhiều năm cố gắng, luyện tập cần mẫn, Ngộ Không cuối cùng cũng học xong 72 phép biến hóa. Nhưng mà 72 phép biến hóa này không phải là biến hóa thành 72 hình dạng khác nhau. Vậy, “Bát cửu huyền công” tiếng tăm lẫy lừng này rốt cuộc gồm những gì?
1. Thông U: Là phép giúp con người ta có thể đi qua lại địa ngục một cách tự nhiên. Mọi người đều biết xuống địa ngục không phải là việc khó nhưng muốn trở về lại là việc không dễ. Chính nhờ phép Thông U này mà sau khi làm loạn Địa Phủ, Tôn Ngộ Không có thể trở lại dương gian một cách dễ dàng.
2. Khu Thần: Phép đuổi thần linh
3. Đảm Sơn: Chính là có thể gánh núi. Tôn Ngộ Không bị đè dưới núi 500 năm mà không bị chết chính là nhờ vận dụng phép thần thông này.
4. Cấm Thủy: Là có thể đi lại trong nước mà không bị cản trở. Tuy sở hữu phép thần thông này nhưng so với phép của Sa Ngộ Tĩnh thì Tôn Ngộ Không vẫn không bằng.
5. Tá phong: Tức là mượn gió, có thể mang gió ra dùng.
6. Bố vụ: Là rải mây, muốn cho nơi nào có mây thì nơi đó có mây
7. Kỳ tình: Cầu nắng, chính là có thể khiến trời đang mưa chuyển sang nắng.
8. Đảo vũ: Cầu mưa
9. Tọa hỏa: Không sợ lửa, nhưng đối với lửa ở không gian khác thì không có tác dụng. “Tam muội chân hỏa” của Hồng Hài Nhi là một ví dụ.
10. Nhập thủy: Có thể đi xuống biển sâu
11. Yểm Nhật: Che mặt trời
12. Ngự phong: Có thể cưỡi gió mà đi
13. Chử thạch: Luyện chế thành tiên đan
14. Thổ diệm: Có thể phun lửa
15. Thôn đao: Có thể nuốt đao vào bụng
16. Thần hành: Nguyên thần (hay còn gọi là linh hồn) ly thể, nguyên thần siêu thoát khỏi thân thể mà tự do đi lại.
17. Yểm đảo: Dùng ác mộng để đánh địch
18. Lý thủy: Đi lại trên mặt nước này để chạy trốn, tức là có thể vứt bỏ thân thể mà tiên thăng.
20. Phân thân: Tôn Ngộ Không hay bứt một ít lông trên cơ thể sau đó niệm chú để hóa ra nhiều “Ngộ Không” khác. Đây chính là phép phân thân.
21. Ẩn hình: Có khả năng tàng hình để người khác không nhìn thấy mình.
22. Tục đầu: Nối thêm đầu, bị người khác chém lại có thể nối lại.
23. Định thân: Khiến một người nào đó, hay vật nào đó không nhúc nhích được.
24. Trảm yêu: Nhiều yêu quái không có thân thể thật nên phải dựa vào phép thuật này mới giết chết được chúng.
25. Thỉnh tiên: Mời thần tiên. Phép này không phải là ai cũng có thể dùng được bởi nó còn tùy thuộc vào tâm tính và tầng thứ của người tu luyện.
26. Truy hồn: Có thể nhìn thấy hồn phách và truy đuổi
27. Nhiếp phách: Có thể truy đuổi được hồn phách
28. Chiêu vân: Vẫy gọi mây
29. Thủ nguyệt: Lấy mặt trăng
30. Ban vận: Di chuyển đồ vật
31. Giá mộng: Một phép thuật khiến đối phương chìm vào cơn ác mộng, từ đó tiêu diệt đối phương về tinh thần.
32. Chi ly: Có thể khiến từng bộ phận của thân thể rời nhau mà không gặp phải vấn đề gì
33. Ký trượng: Gửi gậy
34. Đoạn lưu: Cắt đứt dòng chảy, Tôn Ngộ Không đã dùng phép này để giúp Đường Tăng qua sông.
35. Nhương tai: Trừ tai họa
36. Giải ách: Giải trừ nguy nan
37. Tịch cốc: Không cần ăn uống, có thể dùng linh khí của trời đất để tẩm bổ cho bản thân.
38. Y dược: Thuốc đông tây và giải phẫu
39. Xạ phúc: Phép nhìn xuyên thấu. Nếu người khác đặt một vật gì đó vào trong hòm kín, dù không mở hòm, Tôn Ngộ Không cũng có thể nhìn thấy được.
40. Thổ hành: Độn thổ, đi lại trong đất
41. Tinh sổ: Có thể xem được vận mệnh
42. Bố trận: Bày trận vây khốn địch. Ví dụ Tôn Ngộ Không vẽ xung quanh Đường Tăng một vòng tròn khiến Bạch Cốt Tinh không lại gần được.
43. Giả hình: Biến hóa thân thể, đây là phép thuật Tôn Ngộ Không hay dùng nhất và đạt đến đỉnh cao.
44. Phù thủy: Có thể vẽ bùa, đốt bùa trong nước, uống vào có thể trị được bệnh.
45. Chỉ hóa: Dùng ngón tay để khiến vật nào đó cải biến
46. Thi giải: Rời khỏi thân thể
47. Di cảnh: Ảo thuật
48. Chiêu lai (mời đến): Có thể điều khiển vật nào đó bay tới
49. Nhĩ khứ: Có thể khiến vật quay trở lại
50. Tụ thú: Các loại dã thú đều nghe theo mệnh lệnh
51. Điều cầm: Có thể thuần hóa chim muông
52. Khí cấm: Có thể không cần hô hấp không khí mà vấn sống được.
53. Đại lực: Khi niệm chú phép này, cơ thể sẽ trở nên rất khỏe. Việc Ngộ Không có thể nhấc và sử dụng được cây thiết bảng nặng một vạn ba ngàn năm trăm cân chính là nhờ sử dụng phép này.
54. Thấu thạch: Có thể xuyên qua đá
55. Sinh quang: Hai mắt có thể phát sáng
56. Chướng phục: Luyện nội đan
57. Lộng hoàn: Tôn Ngộ Không có thể trị bệnh, bắt mạch và kê đơn thuốc.
58. Phục thực: Bất kể vật gì đều có thể nuốt vào bụng mà không có hại.
59. Khai bích: Có thể xuyên tường
60. Dược nham: Có thể nhảy cao, nhảy xa
61. Hát thủy: Uống bao nhiêu nước đều không ngại
62. Ngọa tuyết: Có thể nằm trong tuyết mà không sợ lạnh
63. Bạo nhật: Có thể tiếp xúc được với ánh mặt trời
64. Tri thì: Tạm diễn nghĩa, tức là có thể tự biết được thời gian giống như có mang theo đồng hồ
65. Thức địa: Tạm diễn nghĩa, tức là có thể tự nhận biết được địa điểm giống như có mang theo bản đồ
66. Đăng sao: Rất nhanh đoạt được vật
67. Đạo dẫn: Dẫn đường, (tạm diễn giải: “Đạo” chỉ “Đạo khí”, đạo khí làm cho hòa.”Dẫn” chỉ “Dẫn thể”, dẫn thể làm cho nhu.)
68. Phun hóa: Dùng phép thuật khiến vật biến hóa
69. Hoàng bạch: Biến đá thành vàng
70. Manh đầu: Tôn Ngộ Không có thể mọc đầu mới
71. Hồ thiên: Hũ đựng trời (Tạm diễn nghĩa: một không gian nhỏ đựng trong hũ có thể làm trời cũng có thể biến nhỏ)
72. Kiếm thuật: Phương pháp và kỹ xảo sử dụng kiếm
Theo Đại Kỷ Nguyên